Chủ Nhật, 28 tháng 7, 2013

CHỮA GOUT NHANH CHÓNG THẦN HIỆU


 HẾT ĐAU BỆNH GOUT  NGAY LẦN CHỮA ĐẦU TIÊN 

CHUYÊN TRỊ GOUT - LOẠI THẢI AXIT URIC nhanh chóng .

 Axit Uric trong máu cao sẽ dẫn tới bệnh GOUT  với  chứng trạng viêm cấp , sưng nóng đỏ đau . Với tinh thần vì sức khỏe cộng đồng , Phòng khám đông y  HÒA NHÂN ĐƯỜNG khám  bệnh  Từ thiện . Khi người bệnh sử dụng  THUỐC TIÊU GOUT -THẢI AXIT URIC    của  nhà  thuốc gia truyền  HÒA NHÂN   ĐƯỜNG   sẽ có hiệu qủa ngay trong vòng 2 tuần chỉ số Axit uric trở về mức chấp nhận .sau 4 tuần khỏi hẳn 

Khi BN đang bị viêm cấp đau đớn có thể đến ngay nhà thuốc để chữa trị cơn đau sẽ lắng dịu ngay trong lần chữa đầu tiên , Hoặc theo yêu cầu của Bệnh nhân ở nội thành Hà nội chúng tôi có thể đế tận nhà chữa trị

Khi khám bệnh lấy thuốc quý vị nhớ mang theo phiếu xét nghiệm của tây y ( nếu có ).

Bệnh nhân ở xa sẽ gửi thuốc theo đường bưu điện và hướng dẫn chi tiết .

 Địa chỉ liên hệ  15/4/ ngõ 5 Hoàng Quốc Việt – Cầu giấy –Hà nội . Lương y – Hữu  Mạnh  ĐT  0913234813  




Trị gout theo đông y

Bệnh gout (tiếng Pháp: goutte), đông y gọi là thống phong, là bệnh thuộc loại rối loạn chuyển hóa gây tăng hàm lượng acid uric trong huyết thanh


Dấu hiệu thường thấy của bệnh gout là viêm khớp tái phát nhiều lần, dẫn đến tình trạng dị dạng khớp hoặc nổi nhiều u cục dưới da quanh khớp, gây đau nhức. Khi tiến triển, bệnh có thể gây nên sỏi thận do acid uric, làm suy thận. Tỉ lệ bệnh thường thấy mắc ở nam giới nhiều hơn nữ gấp tới 20 lần và gặp nhiều ở nam lứa tuổi trung niên.
 
Một bệnh nhân đang điều trị bệnh gout 
Ảnh: NGUYỄN THẠNH
Đông y cũng đã nhận ra bệnh này khá sớm nên đã thấy xuất hiện đầu tiên trong sách Đan khê tâm pháp. Đông y cho rằng thống phong là do ngoại tà xâm nhập  cơ thể gây tắc nghẽn kinh lạc, khí huyết bị ứ trệ tại khớp, gây đau và làm cho sự co duỗi khó khăn. Bệnh thoạt tiên bắt đầu ở cơ biểu, kinh lạc, bệnh lâu khiến tà khí vào gân xương, gây tổn thương tạng phủ, làm cho chức năng của khí huyết, tân dịch bị rối loạn.
Dấu hiệu của bệnh được thể hiện ở 2 dạng cấp và mạn. Nếu là dạng cấp tính sẽ thấy cơn đau khớp sưng tấy dữ dội, thường thấy tại khớp bàn chân, ngón cái và đau vào đêm (cũng có khi thấy ở các khớp khác như ngón chân, cổ chân, gối…). Khớp đau đỏ sẫm, ấn vào càng đau, làm giảm vận động cơ năng của khớp.
Bệnh cấp tính chuyển thành mạn tính biểu hiện viêm nhiều khớp nhỏ, vừa mạn và đối xứng, tái phát nhiều lần. Tại khớp có thể sưng, nóng, đỏ, đau không rõ và thường có sốt kèm theo và làm dị dạng khớp, co duỗi khó khăn, quanh khớp hay dưới da hoặc vành tai xuất hiện các u cục (hạt tophy) mềm không đau, trong hạt này chứa một chất bột màu trắng như phấn, đó là muối urat. Bệnh tiến triển lâu ngày gây viêm thận kẽ, sạn tiết niệu, tiểu ra máu, suy thận cấp hay mạn.
Dựa theo các dấu hiệu bệnh chứng và nguyên do phát bệnh, đông y có phép biện chứng luận trị khác nhau.
- Với thể cấp tính: Biểu hiện chính là thể phong thấp nhiệt, đột ngột khớp ngón cái hoặc các ngón khác bị sưng nóng, đỏ, đau, không đụng vào được, lại kèm theo sốt, đau đầu, sợ lạnh hoặc bứt rứt, khát nước, miệng khô, tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn, mạch sáp.
Do vậy, trị liệu cần phải thanh nhiệt, thông lạc, khu phong, trừ thấp. Cần dùng phương “Bạch hổ gia quế chi thang gia giảm”, gồm các vị: Thạch cao 40 - 60 g (sắc trước), tri mẫu 12 g, quế chi 4 - 6 g, bạch thược 12 g, xích thược 12 g, dây kim ngân 20 - 30 g, phòng kỷ 10 g, mộc thông 10 g, gải đồng bì 10 g, cam thảo 5 - 10 g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, suốt trong thời gian sưng đỏ nóng sốt.
Trường hợp thấp nhiệt nặng như sưng tấy, đau nhiều: Gia dây kim ngân 40 - 50 g, thổ phục linh, ý dĩ (tăng để trừ thấp) hoặc gia thuốc hoạt huyết như toàn đương quy, đan sâm, trạch lan, đào nhân, hồng hoa, tằm sa để hóa ứ chỉ thống. Trường hợp có biểu chứng thì gia các vị quế chi, độc hoạt, tế tân để giải biểu, tán hàn, chỉ thống.
- Với thể mạn tính: Biểu hiện nhiều khớp sưng đau, kéo dài, co duỗi khó, khớp sưng to, nóng, đỏ không rõ ràng nhưng đau nhiều, dị dạng, kèm tê dại, da tím, sạm đen. Khi chườm nóng, bệnh nhân thấy dễ chịu, mạch trầm huyền hoặc khẩn, lưỡi nhợt, rêu trắng, là triệu chứng của hàn thấp, ứ trệ.
Trị liệu cần khu hàn, thông lạc, trừ thấp, chỉ thống. Dùng chế ô đầu 4 - 5 g, tế tân 4 - 5 g (sắc trước), toàn quy 12 g, xích thược 12 g, uy linh tiên 10 g, thổ phục linh 16 g, tỳ giải 12 g, ý dĩ nhân 20 g, mộc thông 10 g, quế chi 4 - 6 g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần.
Trường hợp sưng đau nhiều, cứng khớp, mạch hoãn hoạt, rêu lưỡi trắng bẩn dày, là triệu chứng của đàm trọc ứ trệ thì gia các vị như chích cương tàm, xuyên sơn giáp, hy thiêm thảo, hải đồng bì, để tăng tác dụng hoạt lạc, trừ đàm. Đau nhiều do huyết ứ, gây đau như bị dao đâm, mạch sáp, lưỡi tím bầm gia các vị ngô công, toàn yết, sao diên hồ sách để hoạt huyết, chỉ thống.
Trường hợp thận dương hư biểu hiện liệt dương, đau mỏi lưng gối, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưỡi bệu, mạch trầm, hoãn vô lực thì gia các vị như bổ cốt chỉ, nhục thung dung, cốt toái bổ để bổ thận, kiện cốt, định thống. Có triệu chứng khí huyết hư gia các vị hoàng kỳ, đương quy, nhân sâm, bạch truật…
Ngoài ra, cũng còn nhiều cách trị liệu dành cho các thể bệnh khác nhau.


CÁCH CHỮA NHIỆT MIỆNG NHANH NHẤT


CÁCH  CHỮA  NHIỆT MIỆNG , TRỨNG CÁ , SÂU RĂNG ,VIÊM NHA CHU ĐỘC ĐÁO CỦA HÒA NHÂN ĐƯỜNG



THUỐC SÂU RĂNG, VIÊM LỢI , LOÉT MIỆNG  ĐẶC TRỊ 

Thuốc Gia truyền –cụ lang Trác Thái bình xin gửi tới quý vị bài thuốc chữa sâu răng viêm nha chu ( sưng bọng răng ,sưng nướu ), lở loét miệng đặc hiệu giá trị chữa bệnh cao, rẻ tiền đơn giản thuận lợi chỉ cần lấy bông tẩm thuốc đắp chỗ đau là khỏi trong vòng 48 h .Giá 50 ngàn đồng  một liều quý khách ở xa gửi theo đường bưu điện . Các nhà thuốc muốn làm đại lý xin liên hệ trực tiếp Lương Y Hữu Mạnh 0913234813 địa chỉ
 04/05 Hoàng Quốc Việt  -Cầu giấy –Hà nội .

Thứ Tư, 24 tháng 7, 2013

12 Lời Nguyện Lớn của Đức Quan Thế Âm Bồ Tát


(hoanhanduong.blogspot.com)12 Lời Nguyện Lớn của Đức Quan Thế Âm Bồ Tát
Nam Mô Đại Từ Đại Bi cứu khổ cứu nạn Quảng đại linh cảm Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát  (Đọc 3 lần)


1. Nam Mô hiệu Viên-Thông, danh Tự Tại, Quan-Âm Như Lai quảng-phát hoằng thệ nguyện. (Lạy)
 Được xưng tặng là "Hiểu biết đầy đủ", "Thông dong hoàn toàn", Ngài đem pháp tu hành mà khuyên độ khắp cùng.

2. Nam-mô nhứt niệm tâm vô quái ngại, Quan-Âm Như Lai thường cư Nam Hải nguyện. (Lạy)
Ở trong một niệm tâm được tự tại vô ngại, Ngài nguyện thường ở biển phương Nam (Nam Hải) để cứu độ chúng sanh.

3. Nam-mô trú Ta-Bà U-Minh giới Quan Âm Như-Lai tầm thanh cứu khổ Nguyện (Lạy)
Luôn Luôn ở cõi Ta Bà và cõi U-Minh, Ngài cứu độ kẻ nào kêu cầu tới Ngài.

4. Nam-mô hàng tà ma, trừ yêu quái Quan Âm Như-Lai năng trừ nguy hiểm nguyện. (Lạy)
Trừ khử loài tà ma, yêu quái, Ngài có đủ sức cứu người gặp nguy hiểm.

5. Nam-mô thanh tịnh bình thùy dương liễu, Quan Âm Như-Lai cam-lộ sái tâm nguyện. (Lạy)
 Ngài lấy nhành dương liễu dịu dàng nhúng vào nước ngọt mát trong cái bình thanh tịnh để rưới tắt lửa lòng của chúng sanh.

6. Nam-mô Đại-Từ bi năng hỉ xả, Quan Âm Như-Lai thường hành bình đẳng nguyện. (Lạy)
Thương xót người đói và sẵng lòng tha thứ, Ngài không phân biệt kẻ oán người thân, tất cả đều coi như nhau.

7. Nam-mô trú dạ tuần vô tổn hoại, Quan Âm Như-Lai thệ diệt tam đồ nguyện. (Lạy)
Đêm ngày đi khắp đó đây để cứu giúp chúng sanh ra khỏi các sự tổn hại, Ngài nguyện cứu vớt chúng sanh ra khỏi ba đường ác: địa ngục, ngạ quỷ, và súc sanh.

8. Nam-mô vọng Nam nham cầu lễ bái, Quan Âm Như-Lai, già tỏa giải thoát nguyện. (Lạy)
Nếu ai quay về núi hướng nam mà hết lòng cầu nguyện thì dầu có bị gông cùm xiềng xích cũng được thoát khỏi

9. Nam-mô tạo pháp-thuyền du khổ hải, Quan Âm Như-Lai độ tận chúng sanh nguyện. (Lạy)
Dùng phép tu hành để làm chiếc thuyền, Ngài đi cùng trong biển khổ để độ hết chúng sanh.

10. Nam-mô tiền tràng phan, hậu bảo cái, Quan Âm Như-Lai tiếp dẫn Tây Phương nguyện. (Lạy)
Nếu ai cầu nguyện và tu hành theo Ngài chỉ dẫn, khi rời bỏ xác thân này thì sẽ có phướng dài đi trước, tàng lọng quý giá theo sau, để rước về Tây Phương.

11. Nam-mô Vô Lượng Thọ Phật cảnh giới, Quan Âm Như-Lai Di Đà thọ ký nguyện. (Lạy)
Ở cảnh giới của Đức Vô Lượng Thọ (tức Phật A Di Đà), Ngày đã được cho biết trước là về sau Ngài sẽ thay thế Đức Phật A Di Đà ở ngôi vị đó.

12. Nam-mô đoan nghiêm thân vô tỉ trại, Quan Âm Như-Lai quả tu thập nhị nguyện. (Lạy)
Được thân hình nghiêm trang không ai so sánh được với Ngài, ấy là kết quả của sự tu theo mười hai lời nguyện lớn ấỵ


Nam-mô Đại Từ Đại Bi, cứu khổ, cứu nạn, Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát  (3 lần 3 lạy)

NGHI THỨC CÚNG VÍA QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT

Sắp đến ngày vía Quán Thế Âm Bồ Tát Thành Đạo 19 tháng 6  âm lịch
Tôi xin gửi đến các bạn đồng đạo Nghi thức cúng vía quán âm bồ tát để cùng nhau tri ân kỷ niệm và thực hành nghi lễ cúng vía Quán Thế âm bồ tát được trang nghiêm đúng pháp :
" Nam mô Đại từ đại bi, thiên thủ thiên nhãn ,linh cảm Quán thế âm Bồ Tát ma ha tát  "

NGHI THỨC CÚNG VÍA ĐỨC QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT


*Tiết thứ làm nghi :
- Chuông trống Bát nhã.
- Cử nhạc khai đàn.
- Chủ lễ đăng điện.
- Cử nhạc tham lễ.
- Chủ lễ niệm hương.
- Dâng hương-tác lễ.

+ CÚNG HƯƠNG (Chủ lễ quỳ xướng) :
Nguyện đem lòng thành kính,
Gởi theo đám mây hương,
Phưởng phất khắp mười phương,
Cúng dường ngôi Tam Bảo.
Thề trọn đời giữ đạo,
Theo tự tánh làm lành.
Cùng pháp giới chúng sanh,
Cầu Phật từ gia hộ :
Tâm Bồ đề kiên cố,
Chí tu học vững bền,
Xa biển khổ mông mênh,
Chóng quay về bờ giác.
Nam mô Hương Cúng Dường Bồ tát. (3 lần)

+ TÁN PHẬT : (Tán thán công đức Phật)
Đấng Pháp vương vô thượng,
Ba cõi chẳng ai bằng,
Thầy dạy khắp trời người,
Cha lành chung bốn loại.
Qui y tròn một niệm,
Dứt sạch nghiệp ba kỳ,
Xưng dương cùng tán thán,
Ức kiếp không cùng tận!

+ LỄ PHẬT :
Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng,
Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn,
Lưới Đế châu víđạo tràng,
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời,
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện,
Cúi đầu xin thệ nguyện qui y.
Chí tâm đảnh lễ : Nam mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện Vị Lai Thập   Phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng Thường Trụ Tam Bảo. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ : Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngư Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật; Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật; Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát; Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ tát; Hộ Pháp Chư Tôn Bồ tát; Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ tát. (1 lễ)
Chí tâm đảnh lễ : Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật; Đại Bi Quan Thế Âm Bồ tát; Đại Thế Chí Bồ tát; Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ tát; Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát. (1 lễ)

+ TÁN HƯƠNG :
Hương xông đảnh báu,
Giới định tuệ hương,
Giải thoát tri kiến quí khôn lường,
Ngào ngạt khắp muôn phương,
Thanh tịnh tâm hương,
Đệ tử nguyện cúng dường.
Nam mô Hương Cúng Dường Bồ tát.(3 lần)

+ TỤNG CHÚ ĐẠI BI 
Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát. (3lần)
Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại đại bi tâm đà la ni.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a lị gia bà lô kiết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa ba da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tả. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a lị gia bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà đà, ma phạt đặt đậu đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế,  di hê lị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ha ma ha, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô phạt xà da đế , ma ha phạt xà da đế, đà la đà la, địa rị ni, thất Phật ra da, giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắt ni na, ba dạ ma na ta bà ha, tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha.Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư gia, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Bà đà ma kiết tất đà dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ta bà ha. Ma bà rị thắng kiết ra dạ ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bàn ra dạ, ta bà ha.
Án tất điện đô mạn đà ra bạt đà dạ ta bà ha.

+ TÁN :
Quan Âm Bồ tát thánh linh thiêng,
Nhiều  kiếp tu nhơn đạo quả viên,
Muôn xứ tín cầu muôn xứ ứng,
Sông mê qua lại một Từ thuyền.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát. (3 lần)

+ CHỦ LỄ VÀ TẤT CẢ ĐỀU NGỒI XUỐNG TỤNG BÀI Ý NGHĨA LỄ THÁNH ĐẢN.
(Tụng chậm, đậu câu thay vì bạch và sớ).

Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát. (3 lần)
Chúng con cung kính nghe rằng :
Hương sơn đại định,
Viên thành ngàn vạn Đà la;
Nam hải trùng ba,
Quảng phát mười hai diệu hạnh.
“Viên Thông” hiệu thánh,
“Tự Tại” tên lành,
Cứu khổ tầm thanh,
Độ sanh tùy nguyện.
Hôm nay đạo tràng khai diễn,
Giờ này Thánh lễ cử hành,
Kính dâng hoa giác đôi cành,
Phụng hiến hương lòng một đảnh.
Cúng dường Quan Âm vía Thánh,
Lễ bái Bồ tát mẹ hiền,
Ngửa mong Đại sĩ linh thiêng,
Dủ ánh quang minh chứng giám!
Chúng con còn nhớ rằng :
Thuở xưa Chánh Pháp Minh Vương,
Đời nay Quán Âm Bồ tát.
Trợ Phật Di Đà Cực lạc,
Tràng phan tiếp dẫn Tây thiên;
Giúp thầy Thích thị Kỳ Viên,
Thuyết pháp độ sanh Đông độ.
Hiện ba hai (32) thân cứu khổ,
Độ hai bảy (27) chướng nạn cầu!
Đa phương diệu dụng nhiệm mầu,
Nhất niệm thần thông hiển hiện.
Nhơn gian gái trai biết tiếng
Thiên hạ già trẻ nghe danh.
Phổ môn tụng niệm chí thành,
Bát nhã thọ trì cung kính.
Cành dương sái tịnh,
Nước pháp tẩy trần;
Gia hộ nhân dân
Dắt dìu Phật tử.
Tôn thờ khắp xứ,
Tín ngưỡng mọi nhà;
Công đức Phật bà,
Vô biên bất tận!
Chúng con cũng tự nghĩ rằng :
Sanh thời mạt vận,
Sống kiếp hậu sanh,
Đạo nghiệp khó thành,
Chướng duyên dễ ngại,
Tu hành giải đãi,
Danh lợi tìm cầu.
Vì vậy :
Bể khổ còn sâu,
Sông mê chưa cạn,
Ba tai tám nạn,
Sáu cõi ba đường.
Bất trắc tai ương,
Vô thường biến động,
Hoài nghi kiếp sống,
Hồi hộp cuộc đời,
Khó hỏi đất trời,
Dễ tin số mạng.
Do đó :
Nếu không nhờ mẹ hiền cứu nạn,
Không mong gì con dại thoát tai.
Từ tâm cứu khổ mọi loài,
Bi nguyện dắt dìu quảng đại.
Trước đài một lòng lễ bái,
Trên tọa muôn đức cảm thông.
Nam mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quán Thế Âm Bồ tát. (3 lần)

+ TÁN :
Tay cầm cành liễu,
Rửa sạch trần ai,
Tham thiền nhập định bảo liên đài.
Đầu đội đức Như Lai,
Cứu độ muôn loài,
Diệu Pháp Phổ Môn khai.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát. (3 lễ)

+ TỤNG :
Cúi đầu đảnh lễ đức Quán Âm,
Tướng tốt quang minh nguyện lực thâm.
Nghìn mắt sáng soi đường tăm tối,
Nghìn tay dắt dìu kẻ mê lầm.
Vô vi phát khởi từ bi nguyện,
Chơn thật tuyên dương bí mật âm.
Thỏa mãn mọi người lòng ước nguyện,
Tiêu trừ tội chướng kết luân trầm.
Long thiên các Thánh đồng gia hộ,
Trăm nghìn Tam muôi nguyện tu tâm.
Thân được quang minh tâm trí tuệ,
Thọ trì công đức thật cao thâm.
Trần lao biển cả thề qua lại,
Siêu chứng Bồ đề hết lỗi lầm.
Con nay xưng tụng nguyện qui y,
Các nguyện tùy tâm đều viên mãn.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con biết tất cả pháp.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được mắt trí tuệ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được nhiều phương tiện.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con lên thuyền Bát nhã.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được qua biển khổ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được giới định tuệ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con lên núi Niết bàn.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con vào Vô Vi thất.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con được thân pháp tánh.
Nếu con đến núi đao,
Núi đao tự đổ vỡ.
Nếu con đến lửa nóng,
Lửa nóng tự tàn rụi.
Nếu con đến địa ngục,
Địa ngục tự khô kiệt.
Nếu con đến ngạ quỉ,
Ngạ quỉ tự no đủ.
Nếu con đến súc sanh,
Súc sanh được trí tuệ.
Nếu con đến Tu la,
Tu la tự điều phục.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát.(10 lần)

+ TÁN :
Cành dương nước phép,
Rải khắp ba ngàn,
Tánh không tám đức sạch trần gian,
Pháp giới rộng thênh thang,
Tội nghiệp tiêu tan,
Lửa đỏ hóa sen vàng.
Nam mô Thanh Lương Địa Bồ tát. (3 lần)

+ TỤNG BÁT NHÃ TÂM KINH.

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH.
Quán Tự Tại Bồ tát hành, thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết  khổ ách.
“Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc. Thọ, tưởng, hành, thức diệc phục như thị.“Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tĩ , thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô vô minh diệc, vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử diệt vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệc, đạo, vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết Bàn. Tam thế chư Phật, y Bát nhã ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu tam  Bồ đề. Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chơn thiệt bất hư, cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú. Tức thuyết chú viết :“Yết đế, yết đế, Ba la yết đế, Ba la Tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha”.
(Hoặc tụng kinh Phổ Môn và 12 hiệu Quan Âm Như Lai sau kinh).

+ HỒI HƯỚNG :
Vừa rồi bao nhiêu công đức,
Bấy nhiêu hương hoa,
Thành kính thiết tha,
Nguyện xin cúng dường.
Quán Âm liên hoa tọa thượng,
Bồ Tát thánh đản lương thần,
Duy nguyện ai lân,
Thùy từ minh chứng.

+ PHỤC NGUYỆN :
Thần thông cảm ứng,
Diệu dụng thiêng liêng,
Gia hộ cho chúng con :
Biển khổ may gặp từ thuyền,
Đường mê mong lên Pháp giá.
Vượt qua bể cả,
Cùng tận dương dài,
Vui sống dưới bóng kim đài,
An tâm trong vòng bảo thủ. (1)
Viên thông giáo chủ,
Tự Tại Quán Âm,
Chúng đẳng thành tâm,
Một lòng tán tụng.
Nam mô A Di Đà Phật. (đồng hòa)

+ TÁN :
Tôn vinh Thánh đản lễ viên hoàn,
Công đức vô biên nguyện cúng dàng.
Xin nguyện Thánh từ thường gia hộ,
Chúng sanh pháp giới được bình an.

+ TỤNG :
Nguyện ngày an lành, đêm an lành,
Đêm ngày sáu thời được an lành,
Tất cả các thời đều an lành,
Duy nguyện Thánh từ thường cứu độ.
Nguyện tiêu ba chướng  trừ phiền não,
Nguyện chơn trí tuệ thường sáng tỏ,
Nguyện bao tội chướng thảy tiêu trừ,
Kiếp kiếp thường tu Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Cực lạc cảnh Tây phương,
Chín phẩm hoa sen là cha mẹ,
Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh,
Bồ tát bất thoái là bạn hữu.
Nguyện đem công đức này,
Hướng về khắp tất cả,
Đệ tử và chúng sanh,
Đều trọn thành Phật đạo.

Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng. (1 lễ)
Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí tuệ như biển. (1 lễ)
Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại. (1 lễ)

+ CHỦ LỄ XƯỚNG :
Thù ân kỷ niệm,
Lễ đã viên thành,
Chuông trống hòa thanh,
Lễ thành ba lạy.

*Ghi chú :

(1) Bảo thủ : tay báu - đài vàng. Lưu ý : Vía đức Quán Thế Âm Bồ tát mỗi năm gồm có 3 ngày : 19-02, 19-06, 19-09-âl. Nghi này có thể dùng cho ba lễ được cả.

Chủ Nhật, 21 tháng 7, 2013

ĐẶC TRỊ SÂU RĂNG, LOÉT MIỆNG GIA TRUYỀN ĐỘC ĐÁO


BÀI THUỐC CHỮA SÂU RĂNG, CHỮA VIÊM NHA CHU ĐỘC ĐÁO CỦA VẠN LONG ĐƯỜNG



THUỐC SÂU RĂNG, VIÊM LỢI , LOÉT MIỆNG 


Thuốc Gia truyền Vạn Long Đường –cụ lang Trác Thái bình xin gửi tới quý vị bài thuốc chữa sâu răng viêm nha chu ( sưng bọng răng ,sưng nướu ), lở loét miệng đặc hiệu giá trị chữa bệnh cao, rẻ tiền đơn giản thuận lợi chỉ cần lấy bông tẩm thuốc đắp chỗ đau là khỏi trong vòng 48 h .Giá 50 ngàn đồng  một liều quý khách ở xa gửi theo đường bưu điện . Các nhà thuốc muốn làm đại lý xin liên hệ trực tiếp Lương Y Hữu Mạnh 0913234813 địa chỉ 03/04/05 Hoàng Quốc Việt  -Cầu giấy –Hà nội .

  Bài thuốc này là sự kết tinh các giá trị chữa bệnh của Nam dược Việt nam  và trung y cổ truyền Trung hoa . Kế thừa và phát huy sáng tạo các tinh hoa cổ truyền của cha ông để điều trị các chứng bệnh thông thường song gây không ít phiền toái cho con người ,nếu gặp thầy gặp thuốc thì chỉ chút thuốc mà khỏi ,nếu không gặp thì chữa răng có khi chưa khỏi đã viêm loét dạ dày ,hoặc biến chứng ra các bệnh khác .
 Thật là thế gian vạn sự bất toàn nan !

Thứ Năm, 18 tháng 7, 2013

XEM NGÀY NHẬP TRẠCH CHO TUỔI CANH TÝ 1960




Xem ngày nhập trạch ( về nhà mới ) cho tuổi canh tý 1960

Trong việc làm nhà thì  Thế đất ( phong thủy cuộc đất – ĐỊA thế ) , tuổi làm nhà  ( NHÂN- Phúc đức ), hướng nhà  ngày tháng động thổ  ( THIÊN  thời ) đã quyết định tốt xấu đến 70 % rồi , Việc
xem ngày kén giờ  về nhà mới  hoặc bất kỳ việc gì  cũng thuộc Thiên thời dù gạn xấu lấy tốt nhất cũng chỉ  ảnh hưởng được 7-10 %  trong toàn  bộ chuỗi công việc  mà thôi .
tuy nhiên con người luôn có mong cầu chu toàn nên cũng cần tra soát cẩn thận

Về tuổi Canh tý 1960 năm nay  54 tuổi  sao mộc đức chiếu
làm nhà   được trạch Lộc , không phạm Tam tai , Kim lâu , nhưng phạm Hoang ốc
Nhà hướng đông nam  so với tuổi được  Phục vị  ( Tốt vừa )

Căn cứ huyền không phi tinh  vận khí năm Quý tỵ , kết hợp Bát trạch , Ngọc hạp thông thư ,đổng công trạch yếu  thì nhập trạch cho tuổi canh tý  Tháng 8 âm tốt hơn tháng 9 âm

Chọn ngày : Nguyên  tắc  loại bỏ các  Hung tinh đại sát : Sát chủ ,thụ tử ,Đại hao tử khí , Kim thần thất sát . Ngày can chi  xung phá bản mệnh , thập ác đại bại ,ly sào và địa tặc không vong .   Rồi Chọn nguyên thần trực theo đổng công trạch yếu :

 Xét thấy  có 3  ngày tốt  nhập trạch cho tuổi này  là :  17, 20 ,  và 26  âm lịch

tốt hơn cả có  20 va 26
20/8  ( thứ 3 Quý tỵ , trực thành , Sát cống tú chủy  )
26 ( thứ 2 kỷ hợi , trực mãn tú trương )

Cần tham khảo thêm các  vị khác ở Thái bình  để  chọn lấy một ngày , sau khi định ngày thì mới chọn giờ


2- Thủ tục nhập trạch :

Lễ nhập trạch  
Đồ lễ:
- Một con gà (nếu có), hoặc một khoanh giò hay 2 lạng thịt vai luộc.
- Một đĩa xôi hoặc bánh chưng.
- Một đĩa muối gạo.
- Một bát nước.
- Nửa lít rượu trắng.
- Bao thuốc, lạng chè.
- Một bộ quần áo quan thần linh, mũ, hia tất cả màu đỏ, kiếm trắng.
- Một đinh vàng hoa.
- Năm lễ vàng tiền.
- Năm cái oản đỏ.
- Năm lá trầu, năm quả cau.
- Năm quả tròn.
- Chín bông hoa hồng đỏ.
Cách tiến hành:
Chọn ngày giờ tốt, thời gian phải là vào buổi sáng sớm, buổi giữa trưa, hoặc trước lúc mặt trời
lặn, tránh đến nhà mới vào buổi tối.
Mọi việc chuyển đồ phải do tay mình hay người trong gia đình chuyển, toàn gia không thể tay
không đến nhà mới.
Bài vị cúng tổ tiên, các thần phải được làm trước và phải do gia chủ tự tay cầm đến nhà mới.
Những người khác trong gia đình đi theo sau vào, mỗi người đều cầm theo tiền tài của cải.
Thủ tục:
Khi vào nhà mới, Bài vị cúng tổ tiên, các thần phải do gia chủ tự tay cầm vào nhà mới trước,
sau đó vật đầu tiên mang vào là chiếu (hoặc đệm) đang sử dụng, bếp lửa (ga, dầu...), ấm đun nước;
- 01 chổi quét nhà đã dùng rồi (dùng để quét nhà và tường nhà mới);
- Một đôi đũa cả hoặc một thìa to dùng để xới cơm;
- Ngũ vị hương (vài ngàn đồng), Hàn the (vài ngàn đồng) nấu khoảng 2-5 lít nước cho vào can
mang theo để rưới quanh chân móng khi hương gần tàn, hoá vàng;
- Lễ vật cúng thần linh, để lên trên bàn hoặc mâm đặt tại nơi có hướng đẹp với gia chủ, tự tay
gia chủ thắp hương vào một bát nhang làm tạm. Khấn lễ:
* Xin nhập vào nhà mới;
* Xin lập bát nhang thờ thần linh.
* Xin phép thần linh cho rước vong linh Gia tiên nhà mình về nơi ở mới này để thờ phụng.
Ngay sau đó gia chủ châm bếp và đun nước để khai bếp, pha trà dâng Thần Linh và Gia Tiên
(phải để cho sôi 5 ¸ 10 phút, lâu hơn càng tốt rồi mới tắt lửa).
Nếu dọn để lấy ngày, gia chủ phải ngủ lại một đêm tại nhà mới.
Sau khi khấn thần linh xong gia chủ làm lễ cáo yết Gia Tiên rồi mới dọn dẹp đồ đạc.
Sau khi dọn xong, để cầu bình yên, toàn gia phải tổ chức lễ bái tạ các Tổ Tiên và Thần Phật.
Có người chửa thì tốt nhất không nên dọn nhà. Trong trường hợp không thể dừng, nên mua một
cái chổi mới tinh, để đích thân người chửa quét qua các đồ đạc một lượt rồi mới chuyển như vậy
mới không phạm tội với "Thần thai".
Những người giúp dọn nhà không được là người tuổi Dần , ngọ


VĂN KHẤN THẦN LINH KHI NHẬP TRẠCH
(Còn gọi là phần sài hoặc quy hoả, tức là bắt đầu dọn vào ở, đun bếp tại nhà mới làm hoặc
sửa chữa xong, nếu nhà có bàn thờ Phật thì cúng Phật trước)
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con kính lạy Chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Các thần linh bản xứ cai quản ở trong khu vực này
Hôm nay là ngày .......... tháng .......... năm ...........
Tín chủ con là: ………………………….......…….
Ngụ tại: …………………….......................... ...........................................…… ��….
Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trên án, trước bản
toạ chư vị tôn thần kính cẩn tâu trình:
Các ngài Thần Linh chính trực giữ ngôi tam thai, nắm quyền tạo hoá, thể đức hiếu
sinh của trời đất, phù hộ dân lành bảo vệ sinh linh, nêu cao chính đạo.
Nay gia đình chúng con hoàn tất công trình, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ,
phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ, cầu xin chư vị minh thần cho chúng con được đến
nhập vào nhà mới tại …………………….......................... .................................................. .……
và lập bát nhang thờ chư vị Tôn thần. (nếu dọn đến nhà mới thì thêm: Cho phép tín chủ con
rước vong linh Gia Tiên chúng con về nơi ở mới này để gia đình thờ phụng). Chúng con cầu
xin chư vị minh thần gia ân tác phúc, độ cho gia quyến chúng con an ninh, khang thái, làm
ăn tiến tới, tài lộc dồi dào như ý, vạn điều tốt lành. Người người được chữ bình an, xuất nhập
hưởng phần lợi lạc. Cúi mong ơn đức cao dầy, thương xót phù trì bảo hộ.
Tín chủ lại mời các vong linh Tiền chủ, Hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về
đây chiêm ngưỡng tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù trì cho tín chủ con sức khoẻ dồi dào, thịnh
vượng an khang. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điều lành tiếp ứng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)




VĂN KHẤN CÁO YẾT GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ ………….......................…………... ..
Hôm nay là ngày .......... tháng .......... năm ...........
Gia đình chúng con mới dọn đến đây là (địa chỉ): ………….......................…………... ..
…………………….......................... .................................................. ..............................………….
Chúng con thiết lập ban thờ , sửa biện lễ vật, bày trên bàn thờ, trước linh toạ kính
trình các cụ nội ngoại Gia Tiên. Nhờ hồng phúc Tổ Tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo
lập được ngôi nhà mới. Nhân chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập án thờ, kê giường
nhóm lửa, kính lễ khánh hạ.
Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị hương linh nội ngoại họ ............... thương xót con
cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng
con, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được bình an, mạnh khoẻ xuất nhập
hưởng phần lợi lạc. Anh linh chiếu giám, cảm niệm ơn dày
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)

3- Vấn đề bát hương :

Chỉ cần 3 bát hương :    Bát chính giữa cao ,to hơn  Thờ thần linh chư vị
                                      bát bên phải ( đứng nhìn vào ban thờ ) thờ Gia tiên cúng vọng

                                       bát bên trái         -------------------   thờ Tổ cô ,ông mãnh ---